Chè vằng

65,000

Thông tin sản phẩm


 Giá 65 / túi / 1 kg

Nhắc đến các thức uống mang lại sự thanh mát cho cơ thể không thể không kể đến chè vằng. Tuy nhiên, ngoài việc là thức uống lành mạnh thì chè vằng còn là một vị thuốc quý từ thiên nhiên, có tác dụng hỗ trợ điều trị nhiều bệnh khác nhau như tiều đường, gan, huyết áp, kinh nguyệt không đều, lợi sữa, hỗ trợ giảm cân, … Trong nội dung dưới đây chúng tôi sẽ giới thiệu đến các bạn về chè vằng cũng như những tác dụng của cây chè vằng đối với sức khỏe.

 

Chè vằng

 

Tổng quan về chè vằng

Chè vằng là một trong những thức uống rất đỗi quen thuộc đối với nhiều người dân Việt Nam. Chè vằng có vị đắng đặc trưng. Mặc dù vậy nhưng không phải ai cũng biết đến loại cây này và nhận biết ra cúng trong tự nhiên.

  • Chè vằng có các tên gọi khác nhau nhe: chè cước man, mỏ sẻ, mỏ quạ, cẩm văn, lài ba gân, ….
  • Tên khoa học: Jasminum Subtriplinerve
  • Chè vằng thuộc họ Ô liu – Oleaceae

Những đặc điểm của cây chè vằng

Chè vằng là loại cây mọc hoang dại thành những bụi nhỏ ở vùng miền núi, chúng có nhiều đặc điểm tương đồng với nhiều loại cây khác trong tự nhiên, nên nhiều khi dễ bị nhầm lẫn. Để xác định được xem đó có phải là chè vằng hay không, các bạn cần nắm bắt được những đặc điểm dưới đây của loại cây này.

Chè vằng là loại cây bụi, thân mảnh, đường kính thân cây dài khoảng 6mm, thân cây cứng, cây có thể cao hàng chục mét. Chè vằng có thân cây chia thành từng đốt, vỏ nhẵn, có màu xanh lục, có nhiều cành nhánh nhỏ khẳng khiu.

  • Lá chè vằng mọc đối xứng nhau, càng lên cao thì lá càng nhỏ, hình bầu dục, đầu lá thuôn dài và nhọn giống như hình lưỡi mác, không có lông tơ. Đặc biệt là lá cây có 3 gân sọc nổi rõ trên mặt lá, 2 gân còn lại uốn cong theo 2 bên mép lá.
  • Hoa chè vằng có màu trắng phấn, thường mọc ở đầu cánh, mỗi bông hoa có khoảng 10 cánh
  • Quả chè vằng có hình cầu, to khoảng bằng hạt ngô, quả mọng, bên trong có hạt, khi chín quả có màu vàng.

 

Chè vằng là thức uống quen thuộc của nhiều người dân Việt Nam

 

Những loại chè vằng phổ biến

Cho đến hiện tại, người ta đã phát hiện được 3 loại chè vằng tùy thuộc vào đặc điểm lá của cây, bao gồm

Chè vằng sẻ

Loại cây này còn được gọi là chè vằng lá nhỏ, đây là loại tốt nhất chứa hàm lượng dược tính cao nhất. Loại cây này có lá nhỏ và mỏng, khi khô vẫn giữ nguyên màu xanh nhạt, có mùi thơm và khi nấu nước thì nước cũng có màu xanh nhạt.

Chè vằng trâu

Chè vằng trâu hay còn gọi là chè vằng lá to, loại cây này có thể dùng được nhưng có hàm lượng dưỡng chất thấp hơn nhiều so với chè vằng sẻ, và không được ưu tiên dùng trong chữa bệnh. Chè vằng trâu có lá to hơn nhiều so với chè vằng sẻ, thân cây to, khi phơi khô lá có màu nâu, khi đun lên nước có màu nâu sẫm và không có mùi thơm.

Chè vằng núi

Loại chè vằng này thường mọc ở vách núi cao, nơi có địa hình hiểm trở. Mặc dù loại cây này khá giống với chè vằng sẻ nhưng lại không có tác dụng chữa bệnh, và rất ít khi được sử dụng.

Cây chè vằng có nhiều tại những địa phương nào?

Chè vằng là loài cây bụi mọc nhiều ở vùng trung du và miền núi, cây mọc rải rác khắp nơi, nhưng được tìm thấy nhiều nhất là ở khu vực miền Trung, đặc biệt là Nghệ An và Hà Tĩnh.

Chè vằng có sức sinh trường hết sức mạnh mẽ, có thể sinh sống trong các điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng khác nhau. Cây chè vằng thường mọc ở bìa rừng, đồi trọc, mọc cạnh các cây to trong rừng và xanh tốt quanh năm.

Một số khu vực ở nước ta có lượng chè vằng lớn nhất đó là Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Hòa Bình, … nơi nhiều nhất trong đó phải kể đến là núi Mồng Gà thuộc dãy Hồng Lĩnh (Hà Tĩnh).

Chè vằng hiện nay là một sản phẩm có giá trị kinh tế cao, do quá trình thu hoạc kéo dài nên hiện nay số lượng loại cây này đang giảm sút, và không đáp ứng được nhu cầu sử dụng. Chính vì vậy, ở một số địa phương hiện nay, người dân đã chủ động nuôi trồng chè vằng bằng cách gieo hạt hoặc trồng câu con.

 

Chè vằng khô có thể dùng đu nước uống hàng ngày hoặc sắc uống

Chè vằng khô có thể dùng đun nước uống hàng ngày hoặc sắc uống

 

Thu hoạch và chế biến chè vằng

Chè vằng có thể thu hái quanh năm, người dân thường thu hái thân, cành chè vằng quanh năm, lựa chọn những cây chè vằng đã trưởng thành, lá cây không bị sâu.

  • Sau khi thu hoạch, có thể dùng lá chè vằng tươi hoặc khô để chế biến thành các chế phẩm dạng viên nén hoặc cao chè vằng.
  • Chè vằng dùng làm dược liệu tươi: Thu hoạch thân, cành và lá chè vằng, sau đó rửa sạch và chặt thành từng đoạn nhỏ để nấu nước uống.
  • Dược liệu khô: Chè vằng sau khi được thu hoạch về, đem rửa sạch và chặt thành từng đoạn nhỏ, sau đó mang phơi, sây khô hoặc xao vàng trên bếp, sau đó buộc túi kín để dùng dần. Cách dùng phổ biến nhất cho loại dược liệu khô này đó là dùng để pha trà hoặc sắc thuốc.
  • Cao chè vằng: để chế biến được cao chè vằng, các bạn dùng lá cây tươi đun trong 3 ngày 3 đêm cho đến khi cô đặc thành dạng cao.
  • Dạng viên nén: Dạng viên nén được bào chế từ thân, cành, lá chè vằng bằng việc áp dụng các công nghệ hiện đại.

Trên đây chúng tôi đã giới thiệu về chè vằng cũng như các công dụng của loại dược liệu này. Nếu các bạn có nhu cầu mua chè vằng tại Hà Nội, hãy liên hệ ngay đến Hotline của Làng Xưa Food để được phục vụ tốt nhất nhé.

_____________

LANG XUA FOOD - ĐẶC SẢN RỪNG VÀNG BIỂN BẠC

Địa chỉ: 12/90 Phố Võ Thị Sáu, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội

Hotline: 0243.218.1641 - 024.6291.9563 - 096.639.0256 - Mrs Hà. 0966 082 158

Website: https://langxuafood.com

Fanpage: Đặc sản rừng vàng biển bạc

Email: [email protected]  

 

0966 390 256 - 0966 082 158